Tính chiều dài nối thép – theo TCVN 5574:2018 cần những thông số gì? Những điểm cần chú ý khi tính toán chiều dài nối thép? Tìm hiểu ngay! Trong cuộc …
Lực bám dính giữa bê tông cũ và mới theo TCVN 5574-2018 có gì khác so với Tiêu chuẩn EC2 và Tiêu chuẩn 22TCN-272-05. Tìm hiểu ngay!
Cám ơn Tất cả mọi người!
Như mọi người đã biết, ngày nay cọc ly tâm đang được áp dụng rất rộng rãi trên thị trường (do chi phí rẻ hơn các loại cọc ép khác). Nhưng vấn đề lớn nhất của cọc ly tâm => Khả năng chịu kéo của cọc vẫn là 01 vấn đề nhiều tranh luận.
Cọc chịu kéo cần kiểm tra các yếu tố như mình đã trình bày trước đây trong bài viết: CỌC CHỊU KÉO
Và bảng tính bên dưới là 01 trong các cách tính “cọc ly tâm chịu kéo”.
Trước đây, Toàn có dịp chia sẻ đến các bạn 02 file liên quan đến “Tính toán sơ bộ lực bám dính giữa bê tông cũ và mới”, theo 02 Tiêu chuẩn EC2 và Tiêu chuẩn 22TCN-272-05 (bên cầu đường).
Thì đã nhận được rất nhiều lời động viên từ mọi người, khi giúp ích trong công việc của chúng ta. Mặt khác, theo Tiêu chuẩn BTCT mới TCVN 5574-2018 cũng có Phụ lục I liên quan đến vấn đề này. Vì thế, mình tiếp tục lập thêm 01 bảng tính nữa để mọi người có gặp trường hợp này. Thì có thêm phương án để so sánh và chọn con số thiết kế phù hợp nhất.
Tất cả các phương pháp tính, chỉ là giả định các trường hợp nguy hiểm nhất có thể xảy ra. Vì thể, để bảo đảm tính chính xác và độ tin cậy cao. Đặc biệt là những công trình mang tính chất quan trọng cao trong sinh hoạt, sản xuất. Thì người thiết kế, cần yêu cầu thực hiện thí nghiệm: KÉO ĐẦU CỌC. Tương tự như thí nghiệm nén tĩnh cọc mà chúng ta thường làm, khi Kiểm tra sức chịu tải nén của cọc (như hình bên dưới):
Title:
LỰC BÁM DÍNH GIỮA BÊ TÔNG CŨ VÀ MỚI THEO TCVN 5574:2018– EXCEL 49
Tiếp tục chia sẻ đến mọi người một báo cáo khảo sát địa chất nữa ở TP.Quy Nhơn, Bình Định. Ai đang có dự án ở đây thì có thể tham khảo để lên phương án móng cho phù hợp.
Những lưu ý khi chọn tiết diện Móng, cột, dầm, sàn mà bạn cần phải biết là gì? Tìm hiểu ngay!
Cám ơn Tất cả mọi người!
Từ những ngày đầu mới ra trường bắt đầu đi làm cho đến bây giờ thì nhận thấy xây dựng nói chung đã thay đổi khá nhiều. Cả về mặt thi công và thiết kế, vói những đột phá về mặt công nghệ đã làm cho xây dựng phát triển một cách mạnh mẽ.
Nhưng có một cái không thay đổi về mảng thiết kế đó là các nền tảng kiến thức về tính toán vẫn không thay đổi. Bên cạnh đó, để người kỹ sư có thể sớm thích nghi khi rời ghế nhà trường hòa nhập nhanh vào môi trường hiện nay, thì cần có thật nhiều kiến thức càng tốt.
Và một trong số đó là PHẦN “Chọn tiết diện cấu kiện sơ bộ”, mà theo bản thân đánh giá đã có sự thay đổi theo thực tế hiện nay. Vì thế, Toàn viết bài này để chia sẻ đến với các bạn, để lưu ý khi chọn và tính toán trong ngành thiết kế của chúng ta.
Phạm vị áp dụng: Ở đây mình chỉ đề cập đến móng đơn là chủ yếu. Theo bản thân, móng này có nhiều yếu tố cần xét nhất vì vừa không bố trí cốt đai, giằng móng và đặt trực tiếp trên nền đất tự nhiên.
Lưu ý khi chọn kích thước móng đơn:
Diện tích móng (Bxh) phải thỏa điều kiện ổn định ứng suất và cường độ.
Điều kiện về xuyên thủng:
Trước đây chon ho theo công thức tuyệt đối cứng: ho ≥ max[(Bm-Bc)/2; (Lm-Lc)/2] => dư nhiều. Theo CAQUOT , chọn : ho ≥ max[(Bm-Bc)/4; (Lm-Lc)/4] => kiểm tra xuyên thủng bản móng => tiết kiệm vật liệu hơn.
Điều kiện về bề rộng vết nứt: Thường thì móng sẽ ít xuất hiện vết nứt. Nếu có thay vì tăng thép thì có thể chọn phương án như trong bài VÁT MÓNG.
Phạm vị áp dụng: Một cấu kiện được xem là cột khi thỏa 02 điều kiện sau: L/b ≤ 4. Và
Công thức chọn sơ bộ diện tích tiết diện của cột như sau: Fb=kN/Rb
Trong đó:
Fb: diện tích tiết diện cột, từ diện tích này ta lựa chọn được kích thước sơ bộ cho chiều rộng b và cao h của cột.
k: hệ số kể tới momen uốn, k=1,1 đối với cột trong nhà, k =1,3 đối với cột biên, k=1,5 đối với cột góc
N: nội lực tính toán sơ bộ của trọng lượng bản thân, hoạt tải từ bản sàn, dầm, tường truyền xuống cột.
– Hàm lượng thép tối thiểu (0.4-0.6%), phụ thuộc vào độ mảnh cột).
– Hàm lượng thép tối đa (3- 6%). Theo quan điểm của mình, hàm lượng thép phụ thuộc vào: Khoảng cách 02 thanh thép cột = min(60mm và 2Dmax) và vị trí dầm giao vào cột => để có thể thi công được. Vì thế khi trong giai đoạn thiết kế cơ sở cần lưu ý về hàm lượng thép dầm và cột trên mô hình => đề xuất kích thước cột cho phù hợp.
– Hàm lượng thép tối thiểu (0.4-0.6%), phụ thuộc vào độ mảnh cột).
– Hàm lượng thép tối đa (3- 6%). Theo quan điểm của mình, hàm lượng thép phụ thuộc vào: Khoảng cách 02 thanh thép cột = min(60mm và 2Dmax) và vị trí dầm giao vào cột => để có thể thi công được. Vì thế khi trong giai đoạn thiết kế cơ sở cần lưu ý về hàm lượng thép dầm và cột trên mô hình => đề xuất kích thước cột cho phù hợp.
2. Cột có kháng chấn:
Lực dọc quy đổi Vd theo tiêu chuẩn TCVN 9386-2012:
Điều kiện này phụ thuộc vào cấp dẻo của công trình:
– Cấp dẻo thấp (DCL): Lưu ý như cột không kháng chấn về kích thước cột.
– Cấp dẻo trung bình (DCM):
– Cấp dẻo cao (DCH):
Độ cứng nút khung, đảm bảo Cột khỏe dầm yếu:
Phạm vị áp dụng: Một cấu kiện được xem là dầm khi thỏa điều kiện sau:
Chọn kích thước dầm sơ bộ truyển thống (theo cách tính sàn không tham gia chịu lực cùng dầm), theo công thức sau: Với chiều cao tiết diện dầm
Trong đó: ld: là nhịp của dầm đang xét đến
md: hệ số, với dầm chính md = 8 ÷ 12, với dầm phụ md = 12 ÷ 20, với đoạn dầm công xôn md = 5 ÷ 7
Với kích thước bề rộng dầm b ta chọn trong khoảng b = (0,3 ÷ 0,5)h Với xây dựng ngày nay ngày càng thay đổi và yêu cầu về thẩm mỹ ngày một cao hơn. Đặc biệt là sàn rỗng, Sàn phẳng, Sàn mũ cột => chiều cao dầm nhỏ hơn bề rộng dầm (b>h). Vì thế, mà tiết diện dầm có thể bỏ qua cách tính như trên.
“Hãy yêu bản thân nhiều hơn, vị kỉ là tự nhiên” – Daniel Võ –
Xem các bài viết khác liên quan đến chủ đề nàyTẠI ĐÂY.
Chúc mọi người hạnh phúc trong công việc và cuộc sống!
Cần lưu ý gì khi vát móng trong móng nông? Ảnh hưởng của vát móng đến kết quả tính toán ra sao? Tìm hiểu ngay!
Cám ơn Tất cả mọi người!
Móng nông, là phương án phổ biến và sử dụng rộng rãi nhất cho các công trình có tải trọng vừa và nhỏ. Và một trong những điểm khác giữa tài liệu tính toán móng nông trong nước và nước ngoài đó là điều kiện vát móng. (nếu bạn nào có tham khảo chúng các tài liệu nước ngoài, thì dễ dàng nhận thấy được điều này).
Vậy người thiết kế, có thể vát móng như thế nào cũng được phải không, hay cần những điều kiện gì?
Tác giả cũng như các bạn, trước đây cũng làm theo kinh nghiệm của người đi trước mà chưa tìm hiểu rõ. Nay, có dịp ngồi lại và chia sẽ cùng mọi người như phần nội dung bên dưới:
Phạm vị áp dụng: Thường áp dụng trong móng đơn và móng băng.
Ưu điểm:
Giảm tải trọng do TLBT móng gây nên => giảm ứng suất dưới đáy móng
Tiết kiệm vật liệu => giảm chi phí (do phần này không tham gia chịu lực theo điều kiện tính toán ngàm tại chân cột và kiểm tra chọc thủng móng).
Với những điều kiện như trên, thì vát móng bao nhiêu là hợp lý? Có phải muốn vát bao nhiêu cũng được phải không? Vì theo sơ đồ tính toán như trên thì phần biên móng không tham gia vào tính toán.
Qua hình vẽ bên trên từ ta có thể thấy rằng, theo kinh nghiệm để có thể thi công thì độ dốc móng phải nhó hơn 1/3.
Vậy theo OPTION 1 chỉ cần thỏa điều kiện tính toán thép theo TTGHI, chọc thủng móng và độ dốc móng nhỏ hơn 1/3 là đảm bảo rồi phải không? Vậy nếu chúng ta kiểm tra theo TTGH II về nứt thì sao? Với tiết diện như trên, thì ta nên lấy tiết diện móng như thế nào để kiểm tra?
Thông thường chúng ta cắt 01 dãi có bề rộng 1m để kiểm tra, với tiết diện h. Nhưng h ở đây thay đổi tiết diện như thế lấy h = hm được không? Và nếu không thì h lấy như thế nào? Có 02 quan điểm ở đây:
Ví dụ minh họa_Móng F1 có kích thước như bên dưới:
Với quan điểm 1, thì móng đang bị nứt, cần bổ sung thêm thép chống nứt hoặc tăng tiết diện móng lên.
Qua đây, chúng ta có thể thấy rằng: Chiều cao hm (cánh móng) đóng vai trò quan trọng trong kiểm tra bề rộng vết nứt trong móng, đặc biệt ở khu vực ven biển yêu cầu về vết nứt nhỏ.
Qua các ý bên trên thì, theo kinh nghiệm cá nhân, Toàn tóm lại những điểm cần lưu ý khi chọn chiều cao bản móng như sau:
Phải thỏa về độ dốc móng: Độ dốc bản móng phải nhỏ hơn 1/3.
Lưu ý đến bề rộng vết nứt: -Nếu cắt dãy 1m (trong safe hay dùng bảng tính) thì chọn chiều cao kiểm tra vết nứt móng theo quan điểm -.Vẽ full strip móng => dùng tiết diện móng theo quan điểm 1 để kiểm tra bề rộng móng.
Nếu không thỏa về vết nứt: Nên tăng chiều cao cánh móng hm => tiết kiệm hơn.
“Mọi thứ sẽ ổn khi nó xuất phát từ ta, chứ không phải từ ai khác.” – Daniel Võ –
Xem các bài viết khác liên quan đến chủ đề nàyTẠI ĐÂY.
Khoảng cách từ tim cọc đến biên nhà bao nhiêu là hợp lý? Ảnh hưởng của chúng ra sao? Tìm hiểu ngay!
Cám ơn Tất cả mọi người!
Móng cọc hiện nay đang sử dụng rất rộng rãi trong những khu vực có địa chất yếu và sâu. Đối với trường hợp nhà xây chen thì các móng biên nhà đều lệch tâm, để giảm sự lệch tâm này thì cần phải làm giằng móng để liên kết các móng lại với nhau => chống cọc bị nhổ (hay chống moment tăng thêm do lệch tâm đài và cột).
Nhiều trường hợp, do lệch tâm lớn dẫn đến cần giằng móng khá lớn. Đối với các công trình có qui mô lớn thì kinh phí cho việc này không lớn. Nhưng đối với các công trình vừa và nhỏ thì đây là bài toán kinh tế cần giải quyết. Và một trong những cách để giảm khối lượng cho phần giằng móng này, đó là cách bố trí Khoảng cách tim cọc đến biên nhà (A2 – như hình trên) là một trong những cách hiệu quả nhất.
Vậy điều kiện gì, để có thể làm đượcnhư thế? Cùng tìm hiểu nội dung bên dưới:
Qua ưu và nhược điểm của từng phương pháp thi công ép cọc. Theo kinh nghiệm cá nhân, Toàn chọn phương án thiết kế dựa trên 03 điều kiện sau:
Bề rộng công trình bao nhiêu? Nếu công trình có bề rộng <3.5m => sử dụng ép neo. Nếu bề rộng thi công >3.5m thì xét đến yếu tố 2 và 3.
Tải trọng truyền xuống móng ra sao? Nếu bề rộng thỏa cho cả 02 phương pháp ép. Nhưng tải truyền xuống móng vừa và nhỏ => chọn phương pháp ép neo và ngược lại.
Công trình xung quanh ra sao? Công trình bên cạnh là nhà cấp 4 => dễ nứt khi ép => nên chọn ép neo cọc để giảm ảnh hưởng và ngược lại.
“Chúng ta có thể dành hàng giờ để nghe người khác nói. Nhưng lại dành quá ít thời gian để nghe chính mình.” – Daniel Võ –
Xem các bài viết khác liên quan đến chủ đề nàyTẠI ĐÂY.
Tiếp tục chia sẻ đến mọi người một báo cáo khảo sát địa chất nữa ở Quận 7. Ai đang có dự án ở đây thì có thể tham khảo để lên phương án móng cho phù hợp.
Tính toán cầu thang Zigzag 2 vế ra sao? Cần những thông số nào để tính toán? Tìm hiểu ngay!
Cám ơn Tất cả mọi người!
Thời gian trước, Toàn có chia sẻ với mọi người về bảng tính cầu thang 02 vế dạng bản thang. Đây là dạng cơ bản và thường gặp nhất trong xây dựng dân dụng mà mình thường hay gặp trong suốt thời gian làm Tư vấn thiết kế.
Nhưng thỉnh thoảng, Toàn cũng bắt gặp trong thực tế theo yêu cầu của khách hàng thì cầu thang ZigZag cũng đang được ưa chuộng trong những công trình mang tính thẩm mỹ. Dạng cầu thang này không phải quá mới lạ, nhưng ít gặp nên cũng không tìm hiểu thêm.
Nay có dịp làm một dự án liên quan đến dạng cầu thang này. Vì thế, mình có tìm hiểu và mong muốn về cách tính và những điểm cần lưu ý khi tính toán cầu thang này là gì? Mà Toàn có dịp chia sẻ đến mọi người qua 02 clip Youtube như bên dưới.
Để giúp công việc có thể thực hiện nhanh hơn, như cầu thang 02 vế dạng bản thông thường. Như đã nói trong Clip, mình lập nên 01 bảng tính để hỗ trợ phần nào công việc của bản thân và có thể chia sẻ đến với mọi người.
Về cách tính, theo tìm hiểu thì chỉ khác nhau khi tính Mmax bản xiên:
Mmax dạng bản thông thường
Mmax cầu thang ZigZag:
Và đây là bảng tính, dựa trên công thức trên:
Bạn xem thêm các video, để rõ hơn cách mô hình và so sánh kết quả so với mô hình trong Etabs:
Gán tải nhiệt độ trong Safe và Etabs như thế nào? Cách tính toán tải nhiệt độ ra sao? Cơ sở dữ liệu từ đâu mà có? Tìm hiểu ngay!
Cám ơn Tất cả mọi người!
Trong môi trường xây dựng hiện nay , đặc biệt là trong thiết kế mà tác giả đã trải qua. Thì bài toán, có làm khe nhiệt độ (khe co giãn) không? Khi công trình có chiều dài từ 50m trở lên luôn là bài toán chưa có kết luận rõ ràng. Quan điểm của các bên về vấn đề này như sau:
Kiến trúc sư thường không muốn làm khe nhiệt vì xấu công trình và thi công xử lý vách hầm thấm khó khăn.
Kỹ sư thiết kế có người làm, có người không? (Có thì an toàn, Còn không làm thì không an tâm vì trước giờ nghe ai cũng nói nhà dài thì cần làm khe nhiệt).
VẬY chúng ta là người kỹ sư thể hệ sau nên đi theo hướng giải quyết nào?
Theo Qui định về khe nhiệt (khe co giãn) không cần tính toán lên công trình được qui định cụ thể trong TCVN 5574-2012.
NHƯNG trong tiêu chuẩn 5574-2018 mới ra thay cho TCVN 5574-2012 thì không đề cập nữa. Vì sao lại không thể hiện nữa? Vậy người kỹ sư cần làm gì? Có 03 hướng giải quyết sau:
Vẫn làm khe nhiệt như tiêu chuẩn 5574-2012 (căn cứ các công trình đã thiết kế).
Không cần làm khe nhiệt, thêm tải nhiệt độ trong tính toán (được lòng kiến trúc). Vậy cách làm như thế nào? Là trọng tâm của bài chia sẻ này.
Không làm khe nhiệt và không thêm tải nhiệt độ được hay không? Và nếu có thì cách xử lý như thế nào?
Lưu ý : Cách gán tải nhiệt độ trong Safe
Khai báo tải trọng có TYPE là Temperature
Chỉ gán tải nhiệt độ cho sàn (không gán cho dầm như trong Etabs).
Theo video clip trên kênh youtube, thì gán tải nhiệt độ sẽ khác file hướng dẫn 01 chút. Gán trị số ΔT khác 0 (làm 01 trong 02 cách đều được miễn ΔT bằng nhau).
Lưu ý : Cách gán tải nhiệt độ trong Etabs
Khai báo tải trọng có TYPE là Other
Chỉ gán tải nhiệt độ cho sàn (không gán cho dầm như trong file hướng dẫn trên. Xem thêm trong clip Youtube để rõ hơn. Vì sao ko gán tải nhiệt độ trong dầm).
Căn cứ vào QCVN 02-BXD Số liệu tự nhiên, mới ra nhất là QCVN 02-2021. Nhưng trong bài này mình sẽ chia sẻ số liệu trong QCVN 02-2009. Cách lấy cũng số tương tự, chỉ khác nhau về thông số cập nhật (nếu có). Có 02 phương pháp tính đang áp dụng hiện nay:
Theo Eurocode – EN 1991-1-5:2003
Đầu tiên, chúng ta cùng nhìn qua tiêu chuẩn EC2- EN 1991-1-5: 2003, để xem cách tính tải trọng nhiệt độ cho công trình.
Tóm lại theo chỉ dẫn theo tiêu chuẩn EC2- EN 1991-1-5 thì có 02 sự chênh nhiệt độ mà chúng ta cần quan tâm:
Chênh nhiệt độ vào mùa hè (khi nhiệt độ cao nhất) => bê tông giãn nỡ.
Chênh nhiệt độ vào mùa đông (khi nhiệt độ thấp nhất) => bê tông co lại.
Các giá trị T-in và T-out lấy theo Table 5.1 và Table 5.2 trong EN 1991-1-5. Còn Tmax và Tmin lấy trong QCVN 02-2009.
2. Cách tính đơn giản:
Đơn giản là chúng ta cứ tính ΔT = T-To, theo số liệu đã đo được qua các tháng, năm.
Giá trị chênh nhiệt độ thấp nhất và cao nhất so với cách tính (1) không đáng kể. Các giá trị trên lấy theo nhiệt độ trung bình tháng và năm trong QCVN 02- 2009:
Khuyến nghị:
Lấy giá trị lớn nhất giữa 02 cách tính khi nhiệt độ (+)
Lấy giá trị nhỏ nhất giữa 02 cách tính khi nhiệt độ (-)
P/S: Cách nhập tải nhiệt độ vào trong SAFE và ETABS ra sao? Mọi người xem thêm trong kênh Youtube của tác giả để rõ hơn.
Ngày nay, do các yếu tố ngoại cảnh làm vật liệu ngày càng tăng lên và trong tiêu chuẩn của nước ta chưa có cách tính rõ ràng. Nên các cách tính trên chỉ mang tính chất hợp lý hóa về mặt pháp lý chứ chưa có thí nghiệm cụ thể như các nước có nền xây dựng phát triển hơn.
Khi có thêm tải nhiệt độ trong mô hình tính toán, thì nội lực tăng lên đáng kể => cần nhiều thép hơn => chi phí sẽ cao hơn. Do đó, người thiết kế cần đưa ra quan điểm cho Ban Quản lý Kỹ thuật của khách hàng để thống nhất => tránh tranh luận sau này giữa các bên (trong phần design brief ban đầu).
Như trong phần nội dung ban đầu, thì mục 3 – Có cần thêm tải nhiệt độ trong tính toán khi công trình dài trên 50m hay không? Tác giả, đã gặp phải 02 trường hợp sau:
Chủ đầu tư cam kết không cần gán tải nhiệt độ, mà chia các dãi đổ sau để chiều dài mội Zone không quá 40-50m => TVTK không chịu pháp lý sau này. (Lý do của điều nay, là nhà thầu thi công cũng trực thuộc CDT như dạng D&B thông dụng như hiện nay => CDT sẽ chịu trách nhiệm xử lý nếu có).
Nhà thầu thi công không thuộc đơn vị của CDT thì TVTK cần thiết kế theo đúng theo chuẩn để tránh những vướng mắc pháp lý sau này.
Tùy theo từng trường hợp, bạn làm với ai? Mà nên có cách tiếp cận cho phù hợp.
Thực tế của 02 trường hợp này như thế nào?
Rất may, tác giả đã được tham gia 02 cách làm trên và công trình cũng đã đưa vào sử dụng gần được 10 năm. Thì kết cấu vẫn bình thường trong quá trình sử dụng. Qua đó, theo mình thì thực tế mới là quan trọng, tính toán cũng chỉ là lý thuyết. Vì thực tế còn ảnh hưởng nhiều vào thời điểm thi công và chất lượng thi công của nhà thầu ra sao nữa?..
Đây là những quan điểm mà mình muốn gửi cho mọi người. Còn quyết định nằm ở người thiết kế.
Xem các bài viết khác liên quan đến chủ đề nàyTẠI ĐÂY.
“Muốn trở nên hữu dụng, hãy học cách trở nên vô dụng” – Daniel Võ –